Khí quyển là gì? Các nghiên cứu khoa học về Khí quyển

Khí quyển là lớp khí hỗn hợp bao quanh Trái Đất dưới tác động trọng lực, tạo môi trường ổn định, điều hòa nhiệt độ và cung cấp khí O₂, N₂ cần thiết cho sự sống. Vai trò chính của khí quyển bao gồm hấp thụ tia UV, duy trì chu trình nước, phân bố nhiệt và bảo vệ bề mặt Trái Đất khỏi bức xạ năng lượng cao, hỗ trợ sinh quyển phát triển.

Khái niệm khí quyển

Khí quyển là lớp hỗn hợp các khí bao quanh hành tinh dưới tác động của trọng lực, duy trì sự sống bằng cách cung cấp oxy, điều hòa nhiệt độ và bảo vệ bề mặt khỏi bức xạ năng lượng cao. Khí quyển có khối lượng và áp suất nhất định, thể hiện qua áp suất khí quyển tại mực nước biển khoảng 101,325 kPa.

Khí quyển không chỉ đơn thuần là hệ khí tĩnh, mà là một hệ thống động, chịu ảnh hưởng của gió, thời tiết, bức xạ mặt trời và các hoạt động địa chất – sinh học. Sự trao đổi vật chất giữa khí quyển, thủy quyển và sinh quyển tạo nên các chu trình nước, carbon, nitơ quan trọng cho cân bằng sinh thái.

Phân biệt khí quyển với các lớp khác như từ quyển (magnetosphere) – khu vực chứa các hạt tích điện do từ trường Trái Đất giữ lại, và tầng ôzôn – lớp khí giàu O₃ trong tầng bình lưu có nhiệm vụ hấp thụ tia cực tím UV-B và UV-C.

Thành phần hóa học

Không khí tại mực nước biển là hỗn hợp đồng nhất gồm:

KhíTỷ lệ thể tích (%)
Nitơ (N₂)78,08
Oxy (O₂)20,95
Argon (Ar)0,93
Carbon dioxide (CO₂)0,04

Ngoài ra, tồn tại các khí vết (trace gases) với nồng độ rất thấp như neon (Ne), heli (He), krypton (Kr), methane (CH₄) và hơi nước (H₂O) dao động theo vùng khí hậu và mùa. Hơi nước chiếm vai trò quan trọng nhất trong cơ chế hình thành mây, mưa và cân bằng nhiệt qua quá trình bay hơi – ngưng tụ.

  • NO₂, SO₂: chất ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp, gây mưa axit.
  • Aerosol: hạt rắn hoặc lỏng kích thước rất nhỏ, ảnh hưởng tán xạ ánh sáng và hạt nhân ngưng tụ.
  • Ozone tầng đối lưu (O₃): khí ô nhiễm, khác với ozone tầng bình lưu.

Theo dữ liệu quan trắc của NOAA, nồng độ trung bình CO₂ đã tăng từ 280 ppm (năm 1750) lên hơn 415 ppm (năm 2020), góp phần làm tăng hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu .

Cấu trúc và các tầng khí quyển

Khí quyển được chia thành các tầng dựa trên biến thiên nhiệt độ theo độ cao:

  • Tầng đối lưu (0–12 km): nhiệt độ giảm dần ~6,5 °C/km, chứa 75 % khối lượng khí quyển, diễn ra hầu hết hiện tượng thời tiết.
  • Tầng bình lưu (12–50 km): nhiệt độ tăng do hấp thụ bức xạ UV bởi tầng ôzôn, độ cao đỉnh ôzôn vào khoảng 20–30 km.
  • Tầng trung tầng (50–85 km): nhiệt độ giảm dần, khí quyển rất loãng, xuất hiện sao băng khi thiên thạch bốc cháy.
  • Tầng nhiệt (85–600 km): nhiệt độ tăng lên rất cao (>1 000 °C) do tương tác tia cực tím với khí quyển, là nơi hình thành ionosfera.

Tầng đối lưu và bình lưu gọi chung là đồng quyển (homosphere) do thành phần khí tương đối đồng nhất, trong khi tầng trên (heterosphere) thành phần thay đổi theo độ cao, phân tách theo khối lượng phân tử.

Cơ chế trao đổi khối lượng và năng lượng giữa các tầng quyết định sự phát triển bão, dòng jet stream và sự truyền sóng vô tuyến dài. Các dữ liệu lớn từ vệ tinh và mô hình khí hậu giúp mô phỏng chính xác tuần hoàn khí quyển .

Tính chất vật lý

Áp suất khí quyển giảm theo độ cao theo định luật hàm mũ:

P(z)=P0exp(MgzRT)P(z) = P_0 \exp\bigl(-\tfrac{M\,g\,z}{R\,T}\bigr) với P₀ = 101 325 Pa, M khối lượng phân tử trung bình của không khí (0,02897 kg/mol), g = 9,81 m/s², R = 8,314 J/mol·K, T nhiệt độ tuyệt đối (K).

Nhiệt độ khí quyển biến đổi theo gradient tiêu chuẩn ~–6,5 °C/km trong tầng đối lưu, sau đó tăng ở tầng bình lưu do hấp thụ năng lượng UV. Độ ẩm tương đối, mật độ không khí và năng suất bức xạ mặt trời cũng thay đổi rõ nét theo mùa và vĩ độ.

  • Mật độ không khí tại mực nước biển ~1,225 kg/m³, giảm xuống ~0,364 kg/m³ ở 8 km.
  • Hệ số khuếch tán và độ nhớt động học thay đổi với áp suất và nhiệt độ, ảnh hưởng đến sự lan truyền ô nhiễm.
  • Điều kiện cân bằng nhiệt bức xạ: năng lượng vào từ Mặt Trời cân bằng năng lượng bức xạ trả về không gian.

Đặc tính tán xạ Rayleigh và Mie giải thích màu xanh của bầu trời và đỏ của hoàng hôn, đóng vai trò quan trọng trong quan sát quang học và viễn thám .

Quá trình hình thành và tiến hóa

Khí quyển sơ khai của Trái Đất hình thành qua quá trình thoát khí (outgassing) từ manti và sự va chạm của tiểu hành tinh, cung cấp CO₂, H₂O, N₂ và các khí khác vào không gian gần bề mặt (Nature Geoscience).

Hoạt động núi lửa tiếp tục bổ sung khí, trong khi sự ngưng tụ tạo ra đại dương sơ khai, hút bớt hơi nước và CO₂, dẫn đến giảm nhanh nồng độ CO₂ khí quyển và làm mát hành tinh.

Sự xuất hiện của vi sinh vật quang hợp (cyanobacteria) tạo ra O₂, dần tích lũy lên ~21 % hiện tại trong kỷ Proterozoic, thiết lập các điều kiện hỗ trợ đa dạng sinh vật trên cạn (Great Oxidation Event).

Động lực học khí quyển

Chu trình Hadley, Ferrel và cực tạo nên dòng chuyển động khổng lồ trong tầng đối lưu, phân phối nhiệt từ xích đạo đến hai cực và hình thành vùng áp thấp – áp cao đặc trưng cho thời tiết toàn cầu (NASA Atmospheric Science).

Hiệu ứng Coriolis khiến gió bán cầu Bắc lệch phải và miền Nam lệch trái, dẫn đến gió mậu dịch và gió Tây ôn đới. Các dải jet stream ở cao khoảng 9–12 km điều khiển hệ thống bão và luồng không khí liên tục.

Quá trình đối lưu cục bộ, bốc lên và hạ xuống tạo mây tích và mưa rào, ảnh hưởng mạnh đến khí hậu cục bộ và hệ sinh thái rừng nhiệt đới, sa mạc hay đồng cỏ.

Vai trò trong điều hòa khí hậu và bảo vệ sinh quyển

Khí nhà kính như CO₂, CH₄ và N₂O giữ phần lớn năng lượng bức xạ hồng ngoại phát ra từ mặt đất, giữ nhiệt độ trung bình hành tinh ~15 °C thay vì –18 °C nếu không có khí quyển (IPCC AR6).

Tầng ôzôn trong tầng bình lưu hấp thụ gần 90 % tia UV-B và hầu hết tia UV-C, bảo vệ ADN và giảm nguy cơ ung thư da cho sinh vật trên cạn (WMO Ozone).

Khí quyển cũng kiểm soát chu trình nước qua bay hơi, ngưng tụ, mưa và dòng chảy mặt đất, duy trì nguồn nước cho sinh quyển và điều hòa độ ẩm không khí.

Sự tương tác với thủy quyển và sinh quyển

Chu trình carbon liên kết khí quyển, đại dương và sinh quyển: cây xanh và vi tảo hấp thu CO₂, chuyển thành sinh khối, khi phân hủy hoặc hỏa táng thải CO₂ trở lại khí quyển.

Đại dương hấp thụ ~25 % lượng CO₂ do con người thải ra, hình thành acid carbonic, làm giảm pH nước biển và ảnh hưởng đến hệ sinh thái san hô.

  • Bay hơi nước biển và đất liền cung cấp hơi ẩm cho khí quyển.
  • Thực vật rừng nhiệt đới Amazon tạo ~20 % lượng oxy toàn cầu và điều hòa mưa.
  • Khu vực băng vĩnh cửu phản xạ bức xạ mặt trời, giảm nhiệt hấp thu.

Ảnh hưởng của con người và biến đổi khí hậu

Đốt than đá, dầu mỏ và khí đốt tăng nồng độ CO₂ từ 280 ppm (1750) lên 420 ppm (2024), làm gia tăng hiệu ứng nhà kính và nhiệt độ trung bình tăng ~1,2 °C so với kỷ tiền công nghiệp (NOAA GHG Trends).

Nguồn ô nhiễm NOₓ, SO₂ và PM₂.₅ từ công nghiệp và giao thông tạo mưa axit, ảnh hưởng đa dạng đến hệ sinh thái và sức khỏe con người (WHO Air Quality).

Phá hủy tầng ôzôn do CFC đã giảm sau Nghị định thư Montreal (1987), nhưng vẫn cần giám sát và tuân thủ các quy định quốc tế để phục hồi hoàn toàn.

Phương pháp nghiên cứu khí quyển

Vệ tinh như MODIS, AIRS và Sentinel đo nồng độ khí, nhiệt độ, độ ẩm và đám mây toàn cầu, hỗ trợ theo dõi biến đổi nhanh và dài hạn.

Quan trắc mặt đất với trạm khí tượng, đo đạc CO₂ tại Mauna Loa (Hawaii) và các mạng đo ô nhiễm đô thị cung cấp dữ liệu độ phân giải cao.

Phương phápThông sốƯu điểm
MODIS (NASA)Đám mây, aerosol, nhiệt độ bề mặtPhủ toàn cầu, chu kỳ 1–2 ngày
AIRS (NASA)Hàm lượng hơi nước, CO₂, O₃Độ phân giải quang phổ cao
Trạm Mauna Loa (NOAA)CO₂, CH₄Dữ liệu liên tục từ 1958
GCM (IPCC)Nhiệt độ, mưa, gióMô phỏng kịch bản phát thải

Mô hình khí hậu toàn cầu (GCM) và mô phỏng khu vực (RCM) giúp dự báo biến đổi khí hậu theo các kịch bản phát thải RCP và SSP, cung cấp căn cứ cho chính sách giảm thiểu và thích ứng.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề khí quyển:

Sự xuất hiện của các chất gây đột biến mạnh 2-nitrobenzanthrone và 3-nitrobenzanthrone trong các hạt khí quyển mịn Dịch bởi AI
Scientific Reports - Tập 9 Số 1
Tóm tắtCác hợp chất aromatic polycyclic (PACs) được biết đến với hoạt động gây đột biến của chúng. Trong số đó, 2-nitrobenzanthrone (2-NBA) và 3-nitrobenzanthrone (3-NBA) được coi là hai trong số các chất gây đột biến mạnh nhất có mặt trong các hạt khí quyển. Trong nghiên cứu hiện tại, 2-NBA, 3-NBA và một số PAHs và Nitro-PAHs đã được xác định trong các mẫu hạt mịn...... hiện toàn bộ
Chuyển giao bức xạ cho các bầu khí quyển không đồng nhất: RRTM, một mô hình đồng kết đã được xác nhận cho bức xạ dài Dịch bởi AI
American Geophysical Union (AGU) - Tập 102 Số D14 - Trang 16663-16682 - 1997
Một mô hình chuyển giao bức xạ nhanh và chính xác (RRTM) cho các ứng dụng khí hậu đã được phát triển và kết quả được đánh giá rộng rãi. Phiên bản hiện tại của RRTM tính toán lưu lượng và tốc độ làm mát cho vùng phổ bức xạ dài (10–3000 cm−1) cho một bầu khí quyển trong suốt tùy ý. Các loài phân tử được xử lý trong mô hình bao gồm hơi nước, carbon dioxide, ozone, methane...... hiện toàn bộ
Sự phát thải của các khí vi lượng và hạt bụi từ việc đốt sinh khối Dịch bởi AI
Global Biogeochemical Cycles - Tập 15 Số 4 - Trang 955-966 - 2001
Trong thập kỷ qua, một kho thông tin lớn về phát thải từ các loại đốt sinh khối khác nhau đã được tích lũy, phần lớn là kết quả từ các hoạt động nghiên cứu của Chương trình Địa cầu Sinh học Quốc tế/ Hóa học Khí quyển Toàn cầu Quốc tế. Tuy nhiên, thông tin này chưa sẵn có một cách dễ dàng đối với cộng đồng hóa học khí quyển vì nó bị phân tán trên một số lượng lớn các tài liệu và được báo cá...... hiện toàn bộ
#đốt sinh khối #phát thải khí #hóa học khí quyển #hệ số phát thải #kỹ thuật ngoại suy #cháy rừng #mô hình hóa ngược
Hệ thống mô hình khí tượng toàn diện - RAMS Dịch bởi AI
Meteorology and Atmospheric Physics - Tập 49 - Trang 69-91 - 1992
Bài báo này trình bày một loạt ứng dụng của Hệ thống Mô hình Khí quyển Khu vực (RAMS), một hệ thống mô hình khí tượng quy mô trung hoàn chỉnh. Các ứng dụng được thảo luận trong bài báo này bao gồm các mô phỏng dòng xoáy lớn (LES) và các mô phỏng bão, trường mây tích tụ, hệ thống đối lưu quy mô trung, mây cirrus ở vĩ độ giữa, bão mùa đông, các hệ thống quy mô trung bị tác động cơ học và nhiệt, cũng...... hiện toàn bộ
#RAMS #mô hình khí tượng #mô phỏng dòng xoáy lớn #bão #môi trường khí quyển
Các khu vực có sự tác động mạnh mẽ giữa độ ẩm đất và lượng mưa Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 305 Số 5687 - Trang 1138-1140 - 2004
Các ước tính trước đây về tương tác giữa đất và khí quyển (tác động của độ ẩm trong đất đối với lượng mưa) đã bị hạn chế bởi sự thiếu hụt dữ liệu quan sát cũng như sự phụ thuộc vào mô hình trong các ước tính tính toán. Để khắc phục hạn chế thứ hai này, một tá nhóm nghiên cứu khí hậu gần đây đã thực hiện cùng một thí nghiệm số học được kiểm soát chặt chẽ như một phần của một dự án so sánh h...... hiện toàn bộ
#tương tác đất-khí quyển #độ ẩm trong đất #lượng mưa #mô hình khí hậu #dự đoán thời tiết
Hóa học khí quyển tầng đối lưu của các hợp chất hữu cơ bay hơi: 1. Alkanes và Alkenes Dịch bởi AI
Journal of Physical and Chemical Reference Data - Tập 26 Số 2 - Trang 215-290 - 1997
Dữ liệu tài liệu (đến giữa năm 1996) liên quan đến các phản ứng pha khí của các alkan và alken (bao gồm isoprene và monoterpen) dẫn đến các sản phẩm thế hệ đầu tiên của chúng được xem xét và đánh giá cho các điều kiện trong tầng đối lưu. Các khuyến nghị từ đánh giá gần đây nhất của IUPAC [J. Phys. Chem. Ref. Data, 26, Số 3 (1997)] được sử dụng cho các hợp chất hữu cơ ⩽C3, trừ khi có dữ liệ...... hiện toàn bộ
Các hàm trực giao thực nghiệm và các kỹ thuật liên quan trong khoa học khí quyển: Một bài tổng quan Dịch bởi AI
International Journal of Climatology - Tập 27 Số 9 - Trang 1119-1152 - 2007
Tóm tắtKhí hậu và thời tiết là một ví dụ điển hình về việc mà nhiều hiện tượng phức tạp có nhiều chiều gặp nhau. Hệ thống khí quyển là kết quả của các tương tác phức tạp giữa nhiều mức độ tự do hoặc các chế độ. Để hiểu rõ hơn về hành vi động lực/ vật lý liên quan, việc cố gắng hiểu các tương tác của chúng dựa trên một số lượng nhỏ các chế độ biến thiên nổi bật là h...... hiện toàn bộ
Bức Xạ Khí Quyển Dịch bởi AI
Oxford University Press - - 1989

Cuốn sách này là một bản sửa đổi hoàn chỉnh của tác phẩm cổ điển năm 1964 của Goody, cung cấp một cuộc thảo luận có hệ thống về các quá trình bức xạ khí quyển, hiện đang là tâm điểm của nghiên cứu và quan tâm trên toàn cầu. Cuốn sách đề cập đến cách thức bức xạ mặt trời chiếu tới được chuyển hóa thành bức xạ tán xạ và bức xạ nhiệt, cùng với các hệ quả nhiệt động lực học đối với lớp khí quyển của T...

... hiện toàn bộ
Tổng quan về bộ lọc Kalman theo kiểu tổ hợp cho việc đồng hóa dữ liệu khí quyển Dịch bởi AI
Monthly Weather Review - Tập 144 Số 12 - Trang 4489-4532 - 2016
Tóm tắtBài báo này tổng hợp sự phát triển của bộ lọc Kalman theo kiểu tổ hợp (EnKF) cho việc đồng hóa dữ liệu khí quyển. Chúng tôi đặc biệt chú ý đến những tiến bộ gần đây và những thách thức hiện tại. Các tính chất đặc trưng của ba biến thể đã được thiết lập tốt của thuật toán EnKF sẽ được thảo luận đầu tiên. Với kích thước hạn chế của tổ hợp và sự tồn tại không t...... hiện toàn bộ
Ảnh hưởng của quá trình đối lưu đến thành phần đồng vị (δ18O và δD) của mưa và hơi nước trong vùng nhiệt đới: 2. Diễn giải vật lý của hiệu ứng lượng mưa Dịch bởi AI
American Geophysical Union (AGU) - Tập 113 Số D19 - 2008
Trong vùng nhiệt đới, tỷ lệ đồng vị nặng của nước trong lượng mưa tỉ lệ nghịch với lượng mưa. Các quá trình vật lý nằm sau hiệu ứng lượng mưa này vẫn chưa được hiểu rõ và định lượng đầy đủ. Trong nghiên cứu này, các đồng vị bền của nước (H218O và HDO) đã được đưa vào một mô hình cột đơn bao gồm cả thông số đối lưu Emanuel. Chúng tôi điều tra các qu...... hiện toàn bộ
#đồng vị hợp chất nước #hiệu ứng lượng mưa #đối lưu khí quyển #tái bay hơi #lớp dưới mây
Tổng số: 321   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10